ĐỀ ÔN THI SỐ 2
PHẦN
I: ĐỌC HIỂU (3,0đ)
Đọc
đoạn trích:
“Lớn lên về thể chất là giấc mơ có thật của
những thế hệ sinh ra trong rơm rạ đói nghèo,(…). Nhưng khi lớn lên về thể chất
cũng là khi tôi dần biết về một giấc mơ khác nữa. Giấc mơ con người sẽ trưởng
thành về nhân cách tâm hồn.
Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền
của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân.
Ta biết cho đi hơn là nhận lại. Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta
trưởng thành lên. Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm
hồn của chính mình.
Thử thách của tuổi mới lớn có thể chỉ đơn
giản là một cú vật tay xem ai cơ bắp dẻo dai hơn. Em hãy thử đi xa hơn, bước
tới những thử thách rằng ai cống hiến nhiều hơn cho cộng đồng. Ai truyền đi
những năng lượng tích cực mạnh mẽ hơn. Ai biết sống vì người khác, vì bạn bè
còn gian khó, vì làng quê còn nghèo nàn, vì đất nước còn lạc hậu, vì dân tộc
còn tụt lại phía sau.
Mỗi ngày hãy nhìn thẳng vào phía Mặt
Trời thiêu đốt và vạch những vạch đinh hằn mốc đánh dấu trưởng thành của mình
theo cách cao thượng: cách trưởng thành khi em biết nghĩ về những điều dài rộng
và biết sống vì người khác”.
(Trích: Bút kí Sống như cây rừng, Hà Nhân, NXB Văn học, 2016, tr. 191)
Thực
hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu
đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Theo tác giả, biểu hiện của
sự trưởng thành là gì?
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về
ý kiến: “Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết
về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của
bản thân”?
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý
kiến: Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên? Vì sao?
PHẦN
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu
1 (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc vượt qua những thử
thách trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Về đoạn thơ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ là
bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc
nghiệt. Lại có ý kiến khác khẳng định: Đoạn thơ vẽ nên bức
tượng đài về người lính Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi lãng mạn,
hào hoa.
Từ cảm nhận của mình về đoạn thơ trên, anh chị suy nghĩ như thế nào về hai ý kiến trên?
Đọc
hiểu 3,0 điểm
1.Phương thức biểu đạt nghị luận
2.Theo tác giả, biểu hiện của sự
trưởng thành là:
- Ta
biết về trách nhiệm của bản thân.
- Ta
biết cho đi hơn là nhận lại.
- Ta
biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên.
- Ta
biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình.
(Mỗi ý cho 0,25đ)
3.Ý kiến: “Khi ta lớn, ta có
thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về
trách nhiệm của bản thân” được hiểu là:
- Khi
ta có thể chỉ biết về quyền của mình: có thể ta chỉ muốn đòi hỏi quyền lợi,
muốn được nhận (mà chưa nghĩ đến cho), điều đó chứng tỏ ta mới chỉ lớn về thể
chất, về tuổi tác chứ ta chưa trưởng thành.
- Khi
ta biết về trách nhiệm của bản thân: ta sẽ phải sống có trách nhiệm với bản
thân và những người xung quanh.
->
Ý nghĩa của sự trưởng thành: vừa biết sống cho mình và sống vì người khác, dung
hòa giữa quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm,…
Cách
cho điểm:
- Giải
thích: Mỗi ý cho 0,25đ
-
Khái quát lai: 0,25đ
4.
- Thí sinh có thể đồng
tình/ không đồng tình/ vừa có phần đồng tình vừa không đồng tình.
- Lí giải quan điểm
riêng hợp lí, hợp tình, theo chuẩn mực pháp luật và đạo đức. Dưới đây là ví dụ
cho các trường hợp đồng tình với quan điểm: Ta biết đi tình nguyện thực ra
là để chính ta trưởng thành lên. Vì:
- Khi
ta biết tình nguyện tức là ta biết chia sẻ những khó khăn, những yêu
thương. Đó là cách làm đầy thêm niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi người. Tình
nguyện bao giờ cũng gắn với hành động tự nguyện, sẽ làm cho cuộc sống xung
quanh trở nên tốt đẹp có ý nghĩa hơn.
- Bản
thân trưởng thành cả trong trái tim và suy nghĩ, biết sống có trách nhiệm, biết
thấu cảm với từng số phận, từng mảnh đời mà ta chứng kiến, trải qua, thêm yêu
cuộc sống mình có, và trân trọng mọi điều mình có được.
Câu
1: Đoạn văn
Từ nội dung đoạn trích phần
Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về
ý nghĩa của việc vượt qua những thử thách trong cuộc sống
a.
Đảm bảo hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn
văn theo cách: diễn dịch, quy nạp, móc xích, tổng - phân - hợp,…
b.
Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của việc vượt qua
thử thách trong cuộc sống.
c.
Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể lựa chọn các
thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng
phải làm rõ ý nghĩa của lối “sống khát vọng” đối với tuổi trẻ. Có thể theo hướng sau:
- Giải
thích: Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực
hiện một công việc, một kế hoạch, một mục tiêu nào đó mà buộc con người ta phải
vượt qua. Vượt qua những thử thách là quá trình con người dùng nghị lực,
khả năng của chính mình để vượt qua những tình huống, những việc làm khó khăn,
gian khổ nhằm đạt được thành công trong cuộc sống.
- Ý
nghĩa của việc vượt qua thử thách:
+ Mỗi
lần vượt qua những thử thách là một lần chúng ta được trải nghiệm, giúp ta hình
thành những bài học kinh nghiệm, bồi đắp vốn sống.
+ Thử
thách và vượt qua thử thách khơi dậy những năng lực tiềm ẩn trong mỗi con
người, giúp ta khám phá và khẳng định giá trị của bản thân.
+ Vượt
qua thử thách góp phần tôi rèn bản lĩnh, hình thành những phẩm chất như: niềm
tin, nghị lực, sự kiên trì, dũng cảm,… Từ đó, giúp con người trưởng thành hơn
và có cơ hội thành công hơn, có thể đóng góp sức mình nhiều hơn cho cộng đồng
và xã hội.
- Bài học nhận thức và hành động: Thử thách là điều không thể
thiếu trong cuộc sống. Con người cần phải biết đương đầu và vượt qua thử thách
thì mới có thể tồn tại, phát triển và hướng tới thành công…
d.
Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp tiếng Việt.
e.
Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt
mới mẻ
Câu
2: Bài văn
2.1: Giới thiệu chung
-Tác giả: Nhà thơ nổi tiếng trong
kháng chiến chống Mĩ, có những trải nghiệm thực tế khi vừa là người lính, vừa
cầm bút sáng tác. Tâm hồn lãng mạn, hòa hoa nhưng cũng rất anh hùng.
- Tác phẩm: ra đời cuối năm 1948,
khi tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ về đơn vị của mình. Ban đầu có tên “Nhớ
Tây Tiến” nhưng lần in sau đã bỏ từ “nhớ” vì toàn bộ bài thơ hiện lên một nỗi
nhớ khắc khoải, da diết, có hình có khối trong lòng người. Mở đầu bài thơ đã
thấy nỗi nhớ giăng mắc.
- Về đoạn thơ này, có ý kiến cho
rằng: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng song
cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt. Lại có ý kiến khác khẳng định: Đoạn
thơ vẽ nên bức tượng đài về người lính Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất
đỗi lãng mạn, hào hoa.
2.2: Phân tích
a.Giải thích
- Ý kiến 1: Đoạn thơ là bức
tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ và thơ mộng. -> cảnh thiên nhiên
- Ý kiến 2: Đoạn thơ vẽ nên bức
tượng đài về người lính Tây Tiến hào hùng và hào hoa, lãng mạn.
-> hình ảnh con người, người lính Tây Tiến.
=> Cả hai ý kiến đều chính xác,
làm nên nội dung hoàn chỉnh của đoạn thơ. Vì thiên nhiên và con người gắn bó
với nhau, tôn vinh nhau và con người hiện lên giữa nền thiên nhiên nên chúng ta
sẽ phân tích song trùng để thấy được vẻ đẹp của cả hai hình tượng này.
b. Phân tích
*4 câu đầu
-Mở đầu là một tiếng gọi tha thiết,
cất lên từ miền xa thẳm của nỗi nhớ trong kí ức, dòng chảy cảm xúc như được hơi
mạnh bắt đầu từ tiếng gọi ấy:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Lời thơ văng lên bằng âm điệu trìu
mến, da diết, cháy bỏng, tưởng không thể kìm nén nổi như tiếng gọi đối với
người tình nhân trong xa cách:
Em buồn em nhớ chao em nhớ
Em gọi thầm anh suốt cả ngày
(Xuân Diệu)
Sau tiếng gọi tha thiết, kỉ niệm
sống dậy, tràn ngập trong tâm hồn nhà thơ nỗi niềm bâng khuâng, nhớ tiếc: nhớ
tiếc những ngày tháng hành quân cùng đoàn quân Tây Tiến giữa vùng núi Tây Bắc
kì vĩ. Nhớ tiếc quá khứ chia xa giờ đây chỉ còn trong hoài niệm.
-Câu thơ thứ hai có điệp từ “nhớ”
như để tô đậm, khắc sau, gia tăng sắc thái, ý nghĩa cho nhau. Chữ “nhớ” thứ
nhất là hướng về đối tượng Tây Tiến, chữ “nhớ” thứ hai chỉ tình cảm nhớ của nỗi
lòng. Trước Quang Dũng có nhiều người viết hay, viết nhiều về nỗi nhớ như bổi
hổi, bồi hồi trong ca dao, nhớ tha thiết mọi thứ như Xuân Diệu:
Anh nhớ tiếng, anh nhớ hình, anh nhớ ảnh
Anh nhớ em. Anh nhớ lắm, em ơi!
Nhưng có lẽ trạng thái chơi
vơi thì hình như là sáng tạo táo bạo, độc đáo ở riêng Quang Dũng. Với
từ “chơi vơi”, một từ láy vừa gợi cảm, vừa gợi hình, nỗi nhớ bỗng có hình dáng
chông chênh, bồng bềnh bay bổng trong không gian bao la, trong thời gian xa
thẳm, bâng khuâng, lửng lơ mà lưu luyến mà đầy ắp nhớ thương, gợi cho người đọc
một ấn tượng rất thú vị.
-Hai câu thơ đầu được kết bằng âm
“ơi” là âm mở khiến cho lời thơ như lan tỏa mênh mang, như tiếng gọi thiết tha,
như chiều sâu nỗi nhớ da diết pha lẫn tiếc nuối.
- Từ nỗi nhớ chơi vơi, mạch cảm xúc
của bài thơ nhưu tuôn chảy dưới ngòi bút Quang Dũng, tái hiện sinh động khung
cảnh núi rừng miền Tây hiểm trở, dữ dội hoang sơ mà giàu chất thơ và con đường
hành quân gian khổ của người lính:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Những địa danh Sài Khao, Mường Lát…
đi vào trong lời thơ gợi cái hoang vu, xa lại. Giữa thiên nhiên ấy, người lính
Tây Tiến hiện lên. Sương như lấp cả Sài Khao hay lấp đoàn quân mỏi đang đi? Câu
thơ trên đọng lại ở chữ “mỏi” như hơi thở nặng nhọc của con người thì câu thơ
dưới, cảm giác mệt mỏi đươc xóa đi bởi những hình ảnh lung linh, đẹp như trong
cõi mộng “hoa về trong đêm hơi”.
-“Hoa về trong đêm hơi” là hình ảnh
sáng tạo, một hình ảnh thơ mang đậm tâm hồn thi nhân. Nó xuất phát từ hiện thực
cuộc sống là đoàn người đi phải đốt đuốc trong đêm Tây Bắc mịt mù sương núi.
Nhưng với con mắt lãng mạn, tinh tế, bằng hàng loạt thanh bằng, Quang Dũng đã
nâng thực tế đó lên thành hình ảnh diễn tả trạng thái lâng lâng như sương, như
hương, như hoa, như hồn người. Câu thơ cho thấy hồn thơ tài hoa, lãng mạn của
người nghệ sĩ.
* 4 câu thơ tiếp theo
- Tiếp tục cảm hứng lãng mạn tài
hoa, khung cảnh núi rừng miền Tây với thác lũ mưa nguồn cùng con đường hành
quân cheo leo trên dốc núi, trong sương mờ, bên vực thẳm cứ lần lượt hiện ra
như một cuốn phim màu quay chậm, theo bước chân hành quân của người lính:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
-Tác giả sử dụng nhiều từ láy tạo
hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, cùng với các điệp từ, điệp ngữ, tiết tấu
nhịp điệu âm thanh, tất cả như nhấn mạnh hơn sự hiểm trở, dữ dội, hoang
vu, heo hút, điệp trùng và độ cao ngất trời của núi rừng miền Tây Tổ quốc.
-Thiên nhiên Dốc lên khúc
khuỷu dốc thăm thẳm dường như dốc nọ nối dốc kia, gập ghềnh thăm thẳm
để thử thách lòng nhẫn nại, dũng cảm, can trường của người lính. Câu thơ thứ ba
ngắt ngịp ở giữa: Ngàn thước lên cao,/ ngàn thước xuống tạo
nên ấn tượng gấp khúc. Câu thơ như bẻ đôi gây cảm giác hai sườn núi vút lên đổ
xuống gần như thẳng đứng. Thiên nhiên chênh vênh dựng đứng là lời thách thức
bước chân chinh phục của người lính Tây Tiến.
- Con người: giữa nền thiên nhiên
dữ dội, chi tiết “súng ngửi trời” như đưa tư thế người lính vượt lên trên sự
heo hút, hiểm trở của núi rừng. Hai chữ “ngửi trời” được dùng rất tự nhiên, độc
đáo và cũng thật khỏe khoắn tinh nghịch. Từ “ngửi” tạo được một hình ảnh nhân
hóa. Mũi súng như đang ngửi để thăm dò, nhận biết, thưởng thức cái hương vị của
mây trời. Nhờ đó mà thiên nhiên trở nên gần gũi với con người và người lính
được nâng lên một tư thế rất đỗi tự hào. Đó là tư thế chiến thắng của những con
người tươi trẻ, lạc quan yêu đời trước thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hoành
tráng. Đúng như Tố Hữu viết:
Mấy chàng lính trẻ ngây ngô
Nghêu ngao gõ bát hát chờ cơm sôi
- Nhà ai Pha Luông mưa xa
khơi Giọng thơ gân guốc, hào hùng bởi rất nhiều thanh trắc bỗng dịu
đi bởi thanh bằng ở câu thơ này. Âm hưởng nhịp nhàng, nhè nhẹ của những thanh
bằng cùng với cách ngắt nhịp câu thơ 2-2-3 như kéo dài âm điệu mượt mà trong
lời thơ, vẽ ra một không gian mênh mang, bao la, bát ngát. Không gian ấy được
thu vào tầm mắt người lính Tây Tiến với một tư thế rất “lính”. Người lính đã
nhìn lên, nhìn xuống để thấy nhà ai đó thấp thoáng, ẩn hiện sau một không gian
mịt mùng, sương rừng mưa núi. Câu 3 và 4 có sự phối hợp bằng trắc rất tài tình,
làm ta nhớ câu thơ của Tản Đà:
Tài cao phận thấp chí khí uất
Giang hồ mê chơi quên quê hương
Chỉ có điều Tản Đà dồn nhịp điệu,
biến đổi âm thanh, lời thơ để bộc bạch tâm trạng phẫn uất, bất đắc chí của nhà
nho tài tử ngạo đời, thì Quang Dũng sử dụng nghệ thuật đó để vẽ nên thiên nhiên
Tây Bắc vừa hoành tráng dữ dội vừa uyển chuyển, mềm mại,tinh tế.
c. 6 câu cuối
- Hai câu thơ “Chiều chiều
oai linh thác gầm thét/ Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người” vừa tiếp
nối mạch cảm xúc về thiên nhiên Tây Bắc, vừa làm nổi rõ hình ảnh người lính.
+ Tây Bắc dữ dội và hoang sơ không
chỉ được mở ra theo chiều không gian, theo những địa danh xứ lạ: Sài Khao,
Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch… mà còn được khám phá ở chiều dài thời
gian “chiều chiều”, “đêm đêm” là những điệp từ nhấn mạnh cái
hoang vu, dữ dội và uy lực ghê rợn của thiên nhiên, dường như chỉ có thác gầm
và cọp hú ngự trị đêm đêm.
-Trên nần thiên nhiên kì vĩ, hoang dã, nỗi
nhớ của nhà thơ với đồng đội của mình trở nên day dứt, trầm lắng đi khi nghĩ
đến những người bạn đã “bỏ quên đời” giữa chặng đường hành quân gian khổ:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Không nên hiểu ý nghĩa câu thơ là
người lính mệt mỏi, gục lên súng mũ quên hết thảy sự đời sẽ làm mất hết vẻ hòa
hùng, khí phách đạm chất bi tráng của người lính nổi bật trên nền núi rừng hiểm
trở. Ở đây, Quang Dũng miêu tả cái chết của người lính như một sự xả thân cho
lí tưởng. Người lính chết mà vẫn cầm chắc tay súng, chết trong tư thế lên
đường, tư thế hành quân.Đây là hình ảnh vừa bi vừa hùng làm tỏa sáng vẻ đẹp lí
tưởng của người lính.
-Câu thơ kết lại bằng từ “ôi” để
gợi lên nỗi nhớ, “nhớ ôi” như tiếng nói hoài niệm, xao xuyến cháy bỏng trong
trái tim nhà thơ. Bếp cơm lan tỏa mùi nếp xôi gợi nhớ tới không khí gia đình
đầm ấm, xua tan đi cảm giác heo hút trống vắng ở tâm hồn những người chiến sĩ
còn rất trẻ.
- “Mai Châu mùa em: cách nói “mùa
em” rất lạ, “mùa” ở đây phải chăng là mùa của nỗi nhớ về tấm lòng thơm thảo,
của kỉ niệm một mốc thời gian đã trở thành dâu ấn in sâu trong trái tim người
chiến sĩ. Đúng như Chế Lan Viên đã viết:
Đất Tây Bắc tháng ngày không có lịch
Bữa xôi đầu còn tỏa nhớ mùi hương
2.3: Đánh giá
- Đánh giá về vẻ đẹp đoạn thơ: đã tái hiện được chân dung người lính Tây
Tiến với vẻ đẹp hào hùng nhưng cũng rất hào hoa, lãng mạn trên nền thiên nhiên
Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng tuyệt vời, nên thơ bằng cảm hứng lãng mạn bay
bổng và mang đậm tinh thần bi tráng.
- Đánh giá về sự đúng
đắn của nhận định về vẻ đẹp hồn thơ Quang Dũng và giá trị của đoạn thơ cũng như
bài thơ Tây Tiến
- Ý nghĩa: Biết cách đánh giá về bài thơ Tây Tiến